Chi tiết - Sở Nông nghiệp và PT nông thôn

 

Ốc bươu đen là loại thực phẩm hiện nay được thị trường ưa chuộng. Với kỹ thuật nuôi, cách chăm sóc khá đơn giản, nuôi ốc bươu đen đang là một hướng phát triển kinh tế mới giúp mang lại thu nhập khá cho nhiều hộ nông dân.
 

I. Tập tính sinh trưởng của ốc bươu đen
1. Nhiệt độ: Ôc bươu đen phân bố ở khu vực nhiệt đới, có khi hậu nóng độ ẩm cao, mưa nhiều… điển hình là khu vực Nam bộ, và các tỉnh miền trung Việt Nam, các tỉnh miền bắc cũng có thể nuôi được nhưng sẽ có yếu tố mùa vụ. Điều kiện nhiệt độ nước thích hợp để ốc sinh trưởng tốt nhất là từ 22 – 300C. Nhiệt độ từ 15 – 20 độ C ốc sẽ ít ăn và có xu hướng chui bùn hoặc chui và rễ bèo, phát triển chậm và không sinh sản. Dưới 15 độ ốc sẽ có hiện tượng chết hàng loạt. Từ 30 đến 35 độ ốc sẽ ít ăn và chui bùn hoặc vào rễ bèo, ốc chậm lớn và không sinh sản. Trên 35 độ ốc sẽ chết hàng loạt.
2. Mực nước: Ốc có tập tính kiếm ăn trên mặt nước và cả tầng đấy nên ốc sẽ có xu hướng tập trung ở nơi có mực nước từ 30 – 1 mét là ốc bươu  hoạt động nhiều. Nếu mực nước dưới 30 thì thường nóng ban ngày và ban để dễ các loài chim chuột, các loài thiên định bắt nên ốc ít phân bố. Nếu dưới 1 mét thì lượng Oxi trong nước thấm và có nhiều khi độc nên ốc ít hoạt động.
3. Điều kiện ánh sáng: Ốc sẽ có xu hướng tập trung nơi có anh sáng tốt tầm 50 – 70% nơi có anh nắng và bóng râm. Anh sáng là điều kiện khá quan trong cho con ốc, nó kích thích quá trình tổng hợp tế bào ốc giúp ốc phát triển nhanh và giúp ốc tổng hợp nhưng loại vitamin D cho ốc.  Vậy nên những vùng kín ít ánh nắng thì ốc sẽ ít tập trung. Cần phải nắm rõ kỹ thuật để tạo điều kiện ánh sánh tốt cho ốc bươu đen, ốc nhồi.
4. Cây thuỷ sinh là nơi trú ẩn cho ốc: Khi ốc tìm kiếm thức ăn ốc sẽ có xu hướng tập trung nơi có cây thuỷ sinh phát triển tốt chiếm từ 30 – 40% điện tích khu vực ốc sinh sống để ăn và làm nơi trú ẩn khi, điều kiên sinh sống bất lợi, nhiệt độ thay đổi cũng như thiên địch. Cây thuỷ sinh trong môi trường tự nhiên rất nhiều loại, tiêu biểu như bèo cám, bèo tai tượng, bông súng, rong đôi chồn và các loại cây thuỷ sinh khác….
5. Chu kỳ sinh trưởng: Thông thường trứng ốc từ lúc mới đẻ đến khi nở thì trung bình từ 13 đến 20 ngày. Nếu nhiệt độ  từ 27 đến 30 độ C thì trung bình nở tầm 13 đến 15 ngày. Nhiệt độ  từ 22 – 26 thì 15 ngày đến 20. Nếu cao hơn hoặc thấp hơn thì trứng ốc có thể không nở hoặc nở tỉ lệ rất thấp. Lưu ý cần giữa độ ẩm phù hợp thì tỉ lệ nở sẽ cao hơn tránh trường hợp trứng ốc quá khô hoặc quá ướt. Ốc bươu con từ khi mới nở nếu môi trường điều kiện sinh sống tốt thì ốc sẽ đạt kích thước trưởng thành từ 30 – 40 con/ 1 kg. Trong đó có tầm 20% ốc sẽ lớn vượt trội từ 20 – 30 con 1 kg và có 20% ốc sẽ nhỏ hơn 40 con 1 kí. Tuỳ vào điều kiện chăm sóc, thời tiết, chất lượng giống nên tốc độ sinh trưởng sẽ nhanh hơn có thể là 3 tháng đến 3,5 tháng hoặc 5, 6 tháng sẽ đạt kích thước trưởng thành..
II. Quy trình kỹ thuật nuôi.
1. Lựa chọn địa điểm ao nuôi:

 - Vị trí ao nuôi có địa thế cao, quang đãng, tránh bão, lụt.
 - Xây dựng ao nuôi ở những nơi có nguồn nước sạch và có khả năng cấp, thoát nước; không bị ảnh hưởng bởi nước thải sinh hoạt, nông nghiệp, công nghiệp và các hoạt động kinh tế khác.
 - Ao nuôi không nên quá lớn, diện tích ao phù hợp từ 500 - 1.000 m2.
 - Thiết kế ao nuôi hình chữ nhật, bờ ao cao hơn mức nước ít nhất là 0,5 m; đáy ao bằng phẳng, dốc về phía cống thoát nước.
2. Chuẩn bị ao nuôi:
- Phát quang bờ ao, san lấp hang hốc, tháo cạn nước. 
- Dùng vôi để cải tạo đáy và diệt tạp. Tùy theo pH của ao mà dùng lượng vôi khác nhau.
- Rải vôi đều khắp đáy ao, bờ ao và tiến hành phơi nắng đáy ao 5 – 7 ngày, sau đó cấp nước vào ao đủ mức quy định. Ở những ao chất đáy nhiễm phèn chỉ nên phơi đáy ao vừa ráo.
- Lấy nước vào ao nuôi qua lưới lọc để chắn các sinh vật khác vào hại ốc. Độ sâu mức nước trong ao từ 0,5 - 0,8m.
- Thả bèo xung quanh ao để làm vật bám cho ốc, diện tích thả bèo chiếm 20-30% diện tích ao nuôi; làm khung ngăn bèo không để bèo phán tán ra ao. Thả bèo tấm, các loại rong đuôi chồn,... tạo thức ăn tự nhiện trong ao.
- Chuẩn bị ao xong và kiểm tra chất lượng nước ổn định thì tiến hành thả ốc giống. Các chỉ tiêu môi trường nước như sau:
+ pH: 7,0 – 8,5
+ Oxy hòa tan > 4 mg/lít 
+ Độ kiềm: 70 – 120 mg/lít 
+ Nhiệt độ nước: 22 – 300C
3. Chọn giống và thả giống:
3.1. Chọn giống
- Chọn mua ốc giống ở các cơ sở sản xuất có uy tín.
- Ốc giống có kích cỡ đồng đều, cỡ hạt đậu xanh (từ 0,3 – 0,5 g/con trở lên), khoẻ mạnh, không bị bệnh, không mòn vỏ, màu sắc tươi sáng. 
3.2. Thả giống
- Thả ốc vào lúc thời tiết mát (chiều tối hoặc sáng sớm). Không nên thả ốc giống lúc trời nắng hoặc mưa.  
- Khi thả ốc cần lưu ý thả ốc lên các vật nổi trên mặt nước ao (tấm xốp, lá chuối, vật liệu nổi khác,…) để ốc thích nghi dần với môi trường ao nuôi và sẽ tự bò ra ao. Không được thả trực tiếp ốc xuống ao, ốc sẽ bị chìm xuống đáy ao và bị chết.  
- Mật độ giống thả nuôi trong ao là 80 – 100 con/m2.
4. Thức ăn và cách cho ăn:
- Ốc bươu là loại ăn tạp thiên về thực vật như: thực vật thủy sinh, bèo tấm, rau muống, các loại củ quả (mướp, bí xanh, đu đủ,..), bột ngũ cốc (bột cám, bột đậu nành, bột ngô....). 
- Lượng thức ăn được tính dựa trên khối lượng ốc trong ao và khả năng ăn của ốc.
Thời gian nuôi                Khẩu phần thức ăn so với khối lượng ốc trong ao (%) 
Tháng thứ nhất                                              5 - 6 
Tháng 2 - 3                                                    3 - 4
Tháng thứ 4 trở lên                                        2 - 3
- Cho ốc ăn 02 lần/ngày vào lúc sáng sớm (6 – 7 giờ sáng) và chiều tối (5 – 6 giờ tối). 
Lưu ý: 
+ Thức ăn xanh để nguyên cả lá, không băm nhỏ vì ốc có tập tính bám, nó thường bám dưới mặt lá để ăn. 
+ Thức ăn tinh: mỗi ngày chỉ cho ăn thức ăn tinh 1 lần. Lượng thức ăn được điều chỉnh theo khả năng ăn của ốc, khoảng 0,5 – 1,0% khối lượng ốc trong ao. 
+ Trước khi cho ốc ăn lần sau phải kiểm tra thức ăn lần trước, nếu thấy còn thức ăn cũ thì phải vớt hết rồi mới cho thức ăn mới, đồng thời giảm khẩu phần cho ăn. 
+ Thức ăn phải biết rõ nguồn gốc, đảm bảo an toàn, không thu gom thức ăn rau củ quả thu gom ngoài chợ vì dễ có thuốc, hóa chất bảo quản, ốc ăn vào sẽ bị chết. 
5. Chăm sóc và quản lý
- Đảm bảo môi trường nước ổn định, sạch và duy trì các yếu tố môi trường thuận lợi cho ốc phát triển (pH: 7,0 – 8,5; hàm lượng Oxy hòa tàn tan > 4 mg/l, độ kiềm khoảng 70 – 12 0 mg/l, nhiệt độ nước: 22 – 300C). 
- Trong thời gian 2 tháng nuôi đầu không cần thay nước, trừ khi ốc bị bệnh.  
- Sang tháng nuôi thứ 3, định kỳ 2 tuần thay nước 1 lần, mỗi lần thay 30 – 35% lượng nước trong ao.  
- Sử dụng các vi sinh để làm sạch môi trường ao nuôi, định kỳ 2 tuần/1 lần. Bổ sung khoáng và vitamin C để tăng cường sức đề kháng cho ốc, hạn chế dịch bệnh cho ốc.
- Thường xuyên theo dõi, quan sát hoạt động ốc trong suốt quá trình nuôi; kiểm tra hệ thống ao bờ nuôi và kiểm soát các địch hại của ốc.
6. Thu hoạch ốc thương phẩm
- Ốc sau khi nuôi từ 3 – 4 tháng đạt trọng lượng 30 con/kg thì có thể tiến hành thu hoạch. Tỷ lệ sống đạt 75 – 80%. 
- Phương pháp thu hoạch: Buổi sáng và buổi tối ốc thường nổi lên bám vào lá, rễ bèo để ăn nên việc thu hoạch rất dễ. Có thể thu tỉa bằng cách dùng thuyền đi quanh bờ ao để bắt những con to. 
- Nếu muốn thu hoạch toàn bộ ốc còn lại trong ao thì sau khi dùng thuyền thu tỉa, có thể tháo cạn nước ao, bắt ốc bằng tay hoặc dùng cào sắt để gom ốc. Chú ý ốc thường chui sâu dưới đáy ao khi rút cạn nước, vì vậy cần bắt kỹ để tránh bỏ sót ốc trong ao. 
Lưu ý: 
Nếu lưu giữ ốc qua đông làm ốc bố mẹ sang năm thì cần có biện pháp trú đông cho ốc hiệu quả, nhất giữ ấm và che chắn gió, mưa, cũng như ngăn chặn các động vật như chuột, rắn, chim, cò, ếch nhái,… hại ốc. Trong thời gian trú đông không cần cho ốc ăn, chỉ cần giữ ấm cho ốc.


Nguyễn Khắc Mạnh - Trạm KN Triệu Phong

Đang truy cập: 4

Hôm nay: 1636

Tổng lượt truy cập: 3.590.310