Chi tiết - Sở Nông nghiệp và PT nông thôn
- '
- TRANG CHỦ
- GIỚI THIỆU
- TIN TỨC - SỰ KIỆN
- DỊCH VỤ CÔNG
- Chiến lược, Đề án, QH, KH
- CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
- Văn bản Sở
- Hệ thống VBQPPL
- Trung ương
- Thủy lợi, đê điều, PCTT, Nước sạch và VSMTNT
- Thủy sản
- Kinh tế hợp tác và PTNT
- Khuyến nông
- Nông thôn mới
- Chất lượng, chế biến và PT thị trường
- Chăn nuôi và Thú y
- Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
- Lâm nghiệp - Kiểm lâm
- Tỉnh ủy, UBND tỉnh
- Lâm nghiệp - Kiểm lâm
- Chăn nuôi và Thú y
- Thủy sản
- Thủy lợi, đê điều, PCTT, Nước sạch và VSMTNT
- Kinh tế hợp tác và PTNT
- Khuyến nông
- Nông thôn mới
- Chất lượng, chế biến và PT thị trường
- Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
- Trung ương
- LIÊN HỆ
KẾT QUẢ QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG NUÔI TÔM NƯỚC LỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ, ĐỢT 8, THU MẪU NGÀY 09/9/2024
- Ngày đăng: 25-09-2024
- 36 lượt xem
Thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về Quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025, năm 2024, Chi cục Thủy sản triển khai thực hiện 09 đợt quan trắc nguồn nước cấp phục vụ nuôi tôm tại 16 điểm trên địa bàn 15 xã/phường của 5 huyện/thành phố (gồm: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng, Đông Hà). Các chỉ tiêu quan trắc gồm: nhiệt độ, oxy hòa tan, độ mặn, pH, độ trong, độ kiềm, N-NH4+, N-NO2-, N-NO3-, P-PO43-, H2S, TSS, COD, coliform, mật độ và thành phần tảo độc hại, vibrio tổng số, vibrio parahaemolyticus, Pb, As, hóa chất BVTV nhóm Clo hữu cơ. Dữ liệu quan trắc sau khi phân tích sẽ được tổng hợp và thông báo đến các cơ quan, đơn vị có liên quan và các vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh, đồng thời hệ thống hóa thành cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá diễn biến môi trường theo thời gian, từ đó dự báo diễn biến môi trường phục vụ công tác chỉ đạo sản xuất. Cụ thể, kết quả quan trắc môi trường Đợt 8, thu mẫu ngày 09/9/2024 như sau:
1. Xã Vĩnh Sơn 1 (cống Ba Cựa): Các thông số pH, độ kiềm lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,05 lần và 1,85 lần. Các thông số nhiệt độ, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
2. Xã Vĩnh Sơn 2 (chân cầu Tiên An): Các thông số pH, độ kiềm lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,05 lần và 1,39 lần. Các thông số nhiệt độ, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
3. Xã Vĩnh Lâm: Các thông số pH, độ kiềm và oxy hòa tan lần lượt có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,14 lần, 2,27 lần và 1,67. Các thông số nhiệt độ, độ mặn, độ trong, H2S, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
4. Xã Hiền Thành: Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,39 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Thông số nhiệt độ có giá trị cao hơn 1,06 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
5. Xã Vĩnh Giang: Các thông số nhiệt độ và độ mặn lần lượt có giá trị cao hơn hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,01 lần và 1,08 lần. Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,16 lần. Các thông số pH, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
6. Xã Gio Mai: Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,06 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
7. Xã Triệu Phước: Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,11 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước .
8. Xã Triệu Độ: Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,28 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
9. Phường Đông Giang: Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
10. Phường Đông Lễ: Thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,28 lần ngưỡng giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
11. Xã Vĩnh Thái: Thông số độ mặn có giá trị cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,4 lần. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
12. Xã Trung Giang: Thông số độ mặn có giá trị cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,4 lần. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước. Phát hiện tảo độc Dinophysis caudata trong mẫu nước với mật độ 3 Tế bào/L.
13. Xã Triệu An: Thông số độ mặn có giá trị cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,4 lần. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
14. Xã Triệu Vân: Thông số độ mặn có giá trị cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,36 lần. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
15. Xã Triệu Lăng: Thông số độ mặn có giá trị cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,32 lần. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
16. Xã Hải An: Thông số độ mặn có giá trị cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép 1,36 lần. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
Trên cơ sở kết quả quan trắc này, Chi cục Thủy sản khuyến cáo:
- Đối với vùng nước cấp ven biển có thông số độ mặn nằm ngoài ngưỡng giới hạn cho phép (>25‰): cần tiến hành theo dõi, có biện pháp lưu trữ nước trong ao chứa, ao lắng và điều chỉnh độ mặn thích hợp (trong khoảng 7 - 25‰) trước khi cấp vào ao nuôi.
- Đối với các nguồn nước cấp vùng ven sông có các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm và oxy hòa tan nằm ngoài ngưỡng giới hạn cho phép, các chủ cơ sở nuôi cần thực hiện các biện pháp sau:
+ Nguồn nước cấp có nhiệt độ cao hơn giới hạn cho phép (>32⁰C): cần cấp nước vào ao chứa, ao lắng vào lúc trời mát (sáng sớm, chiều tối); trước khi cấp nước vào ao nuôi, cần kiểm tra lại nhiệt độ nước đảm bảo nằm trong khoảng thích hợp (26 - 32⁰C) và cấp từ từ để tránh thay đổi nhiệt độ đột ngột làm ảnh hưởng đến sức khỏe tôm nuôi.
+ Nguồn nước cấp có giá trị pH thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép (<7,5): cần tiến hành nâng pH trong ao chứa, ao lắng trước khi cấp vào ao nuôi, bón vôi với liều lượng 15 - 20 kg/1000 m2 mặt nước để đưa pH về khoảng phù hợp (7,5 - 8,5); thường xuyên kiểm tra, theo dõi pH trong ao nuôi để có biện pháp điều chỉnh kịp thời.
+ Nguồn nước cấp có giá trị độ mặn cao hơn ngưỡng giới hạn cho phép (>25‰): cần tiến hành theo dõi, có biện pháp lưu trữ nước và điều chỉnh độ mặn thích hợp nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép (7 - 25 ‰) trước khi cấp vào ao nuôi.
+ Nguồn nước cấp có độ kiềm thấp hơn ngưỡng giới hạn cho phép (<100 mg/l): cần tăng cường bổ sung các sản phẩm khoáng tăng kiềm kết hợp với vôi trong ao chứa, ao lắng đảm bảo độ kiềm nằm trong khoảng 100 - 200 mg/l trước khi cấp vào ao nuôi, nhằm tăng khả năng lột vỏ và phát triển tốt cho tôm (liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất).
+ Nguồn nước cấp có hàm lượng oxy hòa tan thấp (<5mg/l): cần tăng cường quạt khí trong chứa và ao nuôi giúp tăng hàm lượng oxy hòa tan. Trước khi cấp nước vào ao nuôi cần kiểm tra theo dõi hàm lượng oxy hòa tan đảm bảo nằm trong khoảng 5 - 9 mg/l, tránh tình trạng tôm chết do thiếu oxy cục bộ.
- Nguồn nước cấp phải được bơm xử lý qua bể lọc hoặc túi lọc (đường kính lỗ lọc ≤200 µm) để loại bỏ hoàn toàn các ấu trùng, rác thải, các loài động vật cua, ốc, cá tạp…; khử trùng bằng các hóa chất diệt khuẩn BKC, Chlorine,… (liều lượng theo hướng dẫn nhà sản xuất); quạt nước để loại bỏ hoá chất khử trùng và tăng cường ôxy hoà tan trước khi cấp vào ao nuôi; kiểm tra các thông số môi trường đảm bảo nằm trong ngưỡng giới hạn cho phép để nuôi tôm mới cấp vào ao nuôi.
Dương Văn Chinh - Chi cục Thủy sản
- Cứu hộ và thả cá thể rùa biển với biển an toàn (30/08/2024)
- CẢNH BÁO MÙA MƯA LŨ NĂM 2024 VÀ BIỆN PHÁP BẢO VỆ THỦY SẢN NUÔI (29/08/2024)
- Hội nghị trực tuyến về chống khai thác IUU (29/08/2024)
- Ban chỉ đạo về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định tỉnh Quảng Trị họp triển khai nhiệm vụ (23/08/2024)
- Thả cá Nâu giống (Scatophagus argus) vào Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ (20/08/2024)
- Triển khai các giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế của hệ thống giám sát hành trình tàu cá (VMS) (15/08/2024)
- Kế hoạch triển khai “đợt cao điểm đấu tranh, ngăn chặn các hành vi xâm phạm vào Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ” năm 2024 (09/08/2024)
- HỘI NGHỊ TỔNG KẾT MÔ HÌNH NUÔI CÁ KÌNH TRONG AO LÓT BẠT VÙNG BÃI NGANG (24/07/2024)
- Công tác tuyên truyền về chủ quyền biển đảo và an ninh trật tự trên biển (10/07/2024)
- Mở đợt cáo điểm tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính trong hoạt động khai thác thủy sản (08/07/2024)
- Tổng hợp danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp (Đợt 40)
- Thông báo công khai hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản.
- Thông báo danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp (Đợt 38)
- Thông báo kết quả quan trắc môi trường phục vụ vùng nuôi tôm tập trung – Đợt 20.2023
- Thông báo danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp. (Đợt 37)
Gửi câu hỏi
- 6060/ĐA/UBND - Đề án khôi phục đàn lợn sau bệnh Dịch tả lợn Châu phi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai...
- 795/HD-SNV - Biểu mẫu báo cáo thống kê công tác văn thư năm 2018
- 564/HD-SNV - Đề cương hướng dẫn quy chế công tác văn thư, lưu trữ
- 01/2019/TT-BNV - Thông tư của Bộ Nội vụ Quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử...
- 3474/QĐ-UBND - Thông tin về cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) huyện Gio Linh
Đang truy cập: 17
Hôm nay: 2683
Tổng lượt truy cập: 3.556.356