Chi tiết - Sở Nông nghiệp và PT nông thôn
- '
- TRANG CHỦ
- GIỚI THIỆU
- TIN TỨC - SỰ KIỆN
- DỊCH VỤ CÔNG
- Chiến lược, Đề án, QH, KH
- CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
- Văn bản Sở
- Hệ thống VBQPPL
- Trung ương
- Thủy lợi, đê điều, PCTT, Nước sạch và VSMTNT
- Thủy sản
- Kinh tế hợp tác và PTNT
- Khuyến nông
- Nông thôn mới
- Chất lượng, chế biến và PT thị trường
- Chăn nuôi và Thú y
- Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
- Lâm nghiệp - Kiểm lâm
- Tỉnh ủy, UBND tỉnh
- Lâm nghiệp - Kiểm lâm
- Chăn nuôi và Thú y
- Thủy sản
- Thủy lợi, đê điều, PCTT, Nước sạch và VSMTNT
- Kinh tế hợp tác và PTNT
- Khuyến nông
- Nông thôn mới
- Chất lượng, chế biến và PT thị trường
- Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
- Trung ương
- LIÊN HỆ
Kết quả quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ (Đợt 4, lấy mẫu ngày 24/8/2023)
- Ngày đăng: 30-08-2023
- 203 lượt xem
Thực hiện Kế hoạch số 21/KH-UBND ngày 04/02/2021 của UBND tỉnh về Quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2021 - 2025, năm 2023, Chi cục Thủy sản phối hợp với đơn vị quan trắc triển khai thực hiện 09 đợt quan trắc môi trường nước ao nuôi đại diện và nguồn nước cấp tại 11 xã/phường (gồm: Hiền Thành, Vĩnh Thái, Vĩnh Sơn, Trung Giang, Gio Mai, Triệu An, Triệu Lăng, Triệu Phước, Hải An, Đông Giang, Đông Lễ) của 5 huyện/thành phố (gồm: Vĩnh Linh, Gio Linh, Triệu Phong, Hải Lăng Đông Hà). Các chỉ tiêu quan trắc môi trường nước ao nuôi bao gồm: nhiệt độ, oxy hòa tan, pH, độ trong, độ mặn, N-NH4¬+, N-NO2-, N-NO3-, P-PO43-, H2S, TSS, COD, độ kiềm, coliform, mật độ và thành phần tảo, Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus; đối với nguồn nước cấp bao gồm: nhiệt độ, oxy hòa tan, độ mặn, pH, độ trong, N-NH4¬+, N-NO2-, N-NO3-, P-PO43-, H2S, TSS, COD, độ kiềm, coliform, mật độ và thành phần tảo độc hại, Vibrio tổng số, Vibrio parahaemolyticus, Pb, As. Dữ liệu quan trắc sau khi phân tích sẽ được tổng hợp và thông báo đến các vùng nuôi tôm trên địa bàn tỉnh, đồng thời hệ thống hóa thành cơ sở dữ liệu phục vụ đánh giá diễn biến môi trường theo thời gian, từ đó dự báo diễn biến môi trường phục vụ công tác chỉ đạo sản xuất.
Cụ thể, kết quả quan trắc môi trường Đợt 4, lấy mẫu ngày 24/8/2023 như sau:
- Xã Vĩnh Thái: Nước nguồn cấp: các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, P-PO43-, TSS và COD có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
- Xã Hiền Thành: Nước nguồn cấp: thông số độ kiềm có giá trị thấp hơn 1,1 lần so với giới hạn cho phép cho nuôi tôm nước lợ. Thông số N-NH4+ và N-NO3- có giá trị cao gấp 1,2 lần và 1,15 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, H2S, DO, N-NO2-, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
- Xã Vĩnh Sơn:
Nước nguồn cấp: thông số N-NO3- có giá trị cao gấp 1,3 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
Nước ao nuôi: thông số nhiệt độ, N-NO3- và TSS có giá trị lần lượt cao gấp 1,02 lần, 2,4 lần và 1,5 lần giới hạn cho phép. Các thông số pH, độ mặn, độ trong, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, P-PO43-, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện Vibrio parahaemolyticus trong nước ao nuôi. Mật độ tảo trong ao nuôi là 1.423.512 Tb/L, trong đó tảo lam chiếm ưu thế (1.362.176 Tb/l).
- Xã Trung Giang:
Nước nguồn cấp: thông số N-NO2-, N-NH4+ và N-NO3- có giá trị lần lượt cao gấp 3 lần, 4,5 lần và 1,6 lần so với giới hạn cho phép. Mật độ Coliform và Vibrio tổng số cao gấp 7 lần và 3,5 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, P-PO43-, TSS và COD. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước nguồn cấp.
Nước ao nuôi: thông số N-NH4+, N-NO3- và TSS có giá trị lần lượt cao gấp 4,3 lần, 1,8 lần và 3,1 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, P-PO43-, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong giới hạn cho phép. Không phát hiện Vibrio parahaemolyticus trong nước ao nuôi. Mật độ tảo trong ao nuôi là 11.220 Tb/L, trong đó tảo Silic chiếm ưu thế (7.920 Tb/l).
- Xã Gio Mai: Nước nguồn cấp: thông số N-NO3- và TSS có giá trị cao gấp 1,1 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2, N-NH4+, P-PO43-, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
- Xã Triệu An: Nước nguồn cấp: thông số N-NO3- và Coliform có giá trị cao gấp 1,4 lần và 13 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, P-PO43-, COD, TSS và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
- Xã Triệu Lăng:
Nước nguồn cấp: thông số N-NO3- và TSS có giá trị cao gấp 1,1 lần và 1,1 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, P-PO43-, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước nguồn cấp. Phát hiện tảo Pseudonitzschia sp trong nước với mật độ thấp 475 Tb/L.
Nước ao nuôi: thông số độ mặn, N-NO3- và TSS có giá trị cao gấp 1,1 lần, 1,5 lần và 1,1 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ trong, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, P-PO43-, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong giới hạn cho phép. Không phát hiện Vibrio parahaemolyticus trong nước ao nuôi. Mật độ tảo trong ao nuôi là 65200 Tb/L, trong đó tảo lam chiếm ưu thế (41200 Tb/l).
- Xã Triệu Phước: Nước nguồn cấp: thông số N-NO3-, mật độ Coliform và Vibrio tổng số có giá trị cao gấp 1,3 lần, 11 lần và 1,2 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, P-PO43-, COD và TSS có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước nguồn cấp. Phát hiện tảo Pseudonitzschia sp với mật độ thấp 350 Tb/L.
- Xã Hải An:
Nước nguồn cấp: thông số N-NH4+ và N-NO3- có giá trị cao gấp 2,1 lần và 2,3 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước nguồn cấp.
Nước ao nuôi: thông số N-NH4+, N-NO3- và mật độ Coliform có giá trị cao gấp 1,1 lần, 1,1 lần và 3,7 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ trong, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, P-PO43-, COD và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện Vibrio parahaemolyticus trong nước ao nuôi. Mật độ tảo trong ao nuôi là 33.072 Tb/L, trong đó tảo lam chiếm ưu thế (31.590 Tb/L).
- Phường Đông Giang:
Nước nguồn cấp: thông số N-NH4+, N-NO3- và TSS có giá trị cao gấp 2,1 lần, 2,1 và 1,3 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, P-PO43-, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện tảo độc và Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước.
Nước ao nuôi: thông số N-NH4+, N-NO3- và TSS có giá trị lần lượt cao gấp 1,1 lần, 1,4 lần và 1,8 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, độ trong, H2S, DO, N-NO2-, P-PO43-, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện Vibrio parahaemolyticus trong nước ao nuôi. Mật độ tảo trong ao nuôi là 27.768 Tb/L, trong đó tảo silic chiếm ưu thế (17.368 Tb/L).
- Phường Đông Lễ: Nước nguồn cấp: thông số N-NO3- có giá trị cao gấp 1,1 lần so với giới hạn cho phép. Các thông số nhiệt độ, pH, độ mặn, độ kiềm, H2S, DO, N-NO2-, N-NH4+, P-PO43-, TSS, COD, Coliform và Vibrio tổng số có giá trị trong ngưỡng giới hạn cho phép. Không phát hiện Vibrio parahaemolyticus trong mẫu nước nguồn cấp. Phát hiện tảo Pseudonitzschia sp trong nước với mật độ thấp 286 Tb/L.
Trên cơ sở kết quả quan trắc này, Chi cục Thủy sản khuyến cáo:
- Đối với nguồn nước cấp cho vùng nuôi tôm:
+ Đối với các điểm nguồn cấp có hàm lượng N-NO2-, N-NH4+, N-NO3-, TSS, mật độ Coliform và Vibrio tổng số cao hơn giới hạn cho phép: nguồn nước cấp phải được bơm xử lý qua bể lọc hoặc túi lọc để loại bỏ hoàn toàn các ấu trùng, rác thải, các loài động vật cua, ốc, côn trùng, cá tạp…; khử trùng bằng các hóa chất diệt khuẩn BKC, Chlorine, … (liều lượng theo hướng dẫn nhà sản xuất); quạt nước để loại bỏ hoá chất khử trùng và tăng cường ôxy hoà tan trước khi cấp vào ao nuôi.
+ Vùng nước cấp có độ kiềm thấp, cần tăng cường bổ sung các sản phẩm khoáng tăng kiềm kết hợp với vôi giúp ổn định độ kiềm, tăng khả năng lột vỏ và phát triển tốt cho tôm.
+ Đối với các điểm nguồn cấp khác: cần lấy nước qua túi lọc dày (đường kính lỗ lọc ≤200 µm) ở thời điểm đỉnh triều vào ao lắng và chạy quạt khí để tăng oxy hoà tan trong nước trước khi cấp vào ao nuôi. Thường xuyên kiểm tra, theo dõi độ mặn và pH trước khi cấp nước vào ao. Đặc biệt sau các thời điểm có mưa lớn kéo dài, hạn chế hiện tượng giảm độ mặn và pH đột ngột.
- Đối với môi trường nước ao nuôi tôm:
+ Các ao nuôi có hàm lượng N-NO3-, N-NH4+ và TSS cao hơn giới hạn cho phép: cần tăng cường kiểm soát lượng thức ăn, tránh dư thừa gây ô nhiễm. Thường xuyên tiến hành xả đáy, thay nước để loại bỏ các chất thải, thức ăn dư thừa và khí độc ra khỏi ao nuôi. Ao nuôi tại xã Vĩnh Sơn có mật độ tảo cao, nhiệt độ nước tăng cao cần kiểm tra và duy trì độ sâu nước trong ao >1,2 m để hạn chế biến động của nhiệt độ nước, kiểm soát lượng thức ăn, tránh dư thừa gây hiện tượng phù dưỡng tạo điều kiện cho tảo phát triển mạnh, định kỳ thay nước (20-30% nước trong ao bằng nước sạch).
+ Đối với ao nuôi tại xã Triệu Lăng có độ mặn cao là điều kiện cho các bệnh phân trắng và hoại tử gan tụy cấp tính (EMS) diễn biến phức tạp hơn và dễ gây ra dịch bệnh: cần tiến hành kiểm tra, theo dõi và bổ sung thêm nước ngọt hoặc nước có độ mặn thấp hơn giúp kiểm soát độ mặn luôn ở trong ngưỡng giới hạn cho phép.
+ Đối với ao nuôi tại xã Hải An có mật độ Coliform cao: xử lý ao nuôi bằng các chế phẩm diệt khuẩn BKC, Iotdine (liều lượng theo hướng dẫn nhà sản xuất). Tăng cường xi phông, xả đáy để loại bỏ các chất thải, thức ăn dư thừa. Ổn định lại các chỉ số hóa lý trong ao nuôi nếu chưa đạt. Kiểm soát lượng thức ăn và sử dụng thêm các sản phẩm men vi sinh hỗ trợ để ổn định chất lượng nước và hệ sinh thái ao nuôi.
Hiện nay, thường xuyên xuất hiện các cơn mưa lớn có thể làm biến động đột ngột các thông số môi trường ao nuôi. Các hộ nuôi cần giữ mực nước tối ưu trong ao (tối thiểu 1,2m) để hạn chế sự thay đổi đột ngột của các yếu tố nhiệt độ, pH, độ mặn. Kiểm tra độ pH trong ao nuôi khi trời mưa to. Nếu lượng pH giảm đột ngột cần rải vôi quanh bờ ao (liều lượng 10kg/1000m2) và bón xuống ao (liều lượng 15-20 kg/1000 m2 mặt nước), chạy quạt nước để đảo đều nước ao. Cần chú ý xử lý từ từ để đảm bảo pH không bị thay đổi đột ngột và duy trì trong khoảng phù hợp từ 7 - 9. Trong và sau khi trời mưa to cần bật hệ thống quạt khí/sục khí nhằm đảm bảo lượng oxy hòa tan và tránh hiện tượng phân tầng nước.
Dương Văn Chinh - Chi cục Thủy sản
- Hội nghị sơ kết 01 năm thực hiện Quy chế phối hợp tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm trong khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ (25/08/2023)
- Đồn biên phòng Cửa Tùng triển khai thực hiện Kế hoạch tuần tra tháng 8, chống khai thác IUU (17/10/2023)
- Hội đồng tư vấn đánh giá, kiểm tra định kỳ đối với nhiệm vụ khoa học cấp tỉnh “Nghiên cứu bảo tồn, quản lý và khai thác bền vững loài hàu Răng cưa khổng lồ Hyotissa hyotis Linnaeus, 1758 tại Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ” (23/08/2023)
- Thả gần 11.000 con cá giống phóng sinh, tái tạo nguồn lợi thủy sản (22/08/2023)
- Kết quả quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ đợt 3 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2023 (lấy mẫu ngày 15/8/2023) (21/08/2023)
- Ban Quản lý Khu bảo tồn biển đảo Cồn Cỏ với Chương trình Giám sát rác thải nhựa biển đợt 1 năm 2023 tại thực địa (21/08/2023)
- Đoàn kiểm tra của Sở Nông nghiệp và PTNT kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định (IUU) và kế hoạch làm việc với Đoàn thanh tra của Ủy ban Châu Âu EC (17/10/2023)
- Hỗ trợ cước thuê bao dịch vụ vệ tinh giám sát hành trình tàu cá, giai đoạn 2023 - 2025 (18/08/2023)
- Kết quả quan trắc môi trường nuôi tôm nước lợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị _ Đợt 2 năm 2023 (lấy mẫu ngày 31/7/2023) (08/08/2023)
- CỨU HỘ VÀ THẢ CÁ THỂ RÙA BIỂN VỀ VỚI BIỂN AN TOÀN (28/07/2023)
- Tổng hợp danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp (Đợt 40)
- Thông báo công khai hạn ngạch giấy phép khai thác thủy sản.
- Thông báo danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp (Đợt 38)
- Thông báo kết quả quan trắc môi trường phục vụ vùng nuôi tôm tập trung – Đợt 20.2023
- Thông báo danh sách tàu cá có nguy cơ cao vi phạm quy định khai thác thủy sản bất hợp pháp. (Đợt 37)
Gửi câu hỏi
- 6060/ĐA/UBND - Đề án khôi phục đàn lợn sau bệnh Dịch tả lợn Châu phi trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai...
- 795/HD-SNV - Biểu mẫu báo cáo thống kê công tác văn thư năm 2018
- 564/HD-SNV - Đề cương hướng dẫn quy chế công tác văn thư, lưu trữ
- 01/2019/TT-BNV - Thông tư của Bộ Nội vụ Quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử...
- 3474/QĐ-UBND - Thông tin về cuộc thi sáng tác biểu trưng (logo) huyện Gio Linh
Đang truy cập: 11
Hôm nay: 1936
Tổng lượt truy cập: 3.558.609